Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng viết cho học sinh Lớp 1
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng viết cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_viet_cho.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng viết cho học sinh Lớp 1
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời đại ngày nay khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đòi hỏi con người phải có trình độ mới nắm bắt được những thành tựu đó. Đứng trước thử thách lớn lao ấy, hơn bao giờ hết hiện đại hóa giáo dục được đặt lên hàng đầu để hòa chung vào sự đổi mới của thế giới, của đất nước, hòa chung với sự đổi mới của công nghệ thông tin. Để làm những việc đó, lời giải lớn nhất mà nghị quyết TW2, BCHTWƯ Đảng khóa VIII đưa ra đó là bằng mọi cách phải hiện đại hóa giáo dục, phải coi giáo dục là “quốc sách hàng đầu ”. Mặt khác tinh thần của nghị quyết TW2 khóa VIII về công nghệ giáo dục, "phát huy tính tích cực cá nhân, làm chủ kiến thức khoa học và công nghệ thông tin, có tư duy sáng tạo, có năng lực thực hành giỏi, có tác phong công nghệ". Đó là một yêu cầu hết sức thực tế, hết sức khách quan phù hợp chung của giáo dục hiện đại nhằm thực hiện sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước . Ai cũng biết rằng, muốn hiện đại hóa đất nước trước hết phải hiện đại hóa giáo dục. Vì nhân tố con người luôn luôn là nhân tố hàng đầu có ý nghĩa tiên quyết cho mọi sự phát triển của xã hội. Mà giáo dục là một chịu trách nhiệm đào tạo con người. Theo yêu cầu của ngành giáo dục: đảm bảo số lượng, tường bước nâng cao chất lượng. Đó là một yêu cầu tế nhị, bình thường của xã hội nói chung và của giáo dục nói riêng. Vậy cần phải làm gì để nâng cao chất lượng? Đó là câu hỏi đặt ra không chỉ cho riêng ai, mà chung cho ngành giáo dục với khẩu hiệu “tất cả vì học sinh thân yêu” với sự thành đạt của trẻ. Nhận thức sâu sắc và thấu đáo vấn đề trên. Đó là yêu cầu của xã hội ,yêu cầu của ngành giáo dục, của gia đình đối với sự đổi mới với những trái tim thơ ngây đang chờ đợi tấm lòng nhiệt huyết với nghề bằng tấm lòng yêu nghề mến trẻ và luôn có ý nâng cao chất lượng giáo dục chất lượng dạy-học. Trong khi đó ta thấy rằng có bao nhiêu người thì bấy nhiêu cách nghĩ. Muốn thống nhất ý kiến, đòi hỏi phải nghiên cứu, tìm hiểu. Nghiên cứu giáo dục là một việc làm hết sức quan trọng đối với mọi người giáo viên và những người làm công tác giáo dục. Nhờ việc nghiên cứu khoa học giáo dục giúp cho chúng ta nắm được đối tượng học sinh, nắm được đặt điểm nhạn thức ,suy nghĩ của các em. Cũng thông qua nghiên cứu mà chúng ta thể nắm bắt được những việc làm hay, những kinh nghiệm tốt của các giáo viên đồng nhiệp, phục vụ cho công tác giảng dạy đồng
- thời tạo ra phương pháp tích cực trong giáo dục, phát huy tiềm năng sẵn có của học sinh . Vì sao người giáo viên phả coi trọng việc nghiên cứu giáo dục: Vì đối tượng lao động của người giáo viên là những thế hệ trẻ bao gồm những học sinh lứa tuổi khác nhau ở giai đoạn hình thành và phát triển mạnh mẽ về nhân cách . Trong khi đó mục đích của sư phạm là làm cho thế hệ trẻ trở thành người lao động kiệu mới, xây dựng CNXH. Nghề dạy học không chỉ thể hiện với việc lao động có trách nhiệm mà còn là một công việc khó khăn, vất vả. Hoạt động này luôn luôn diễn ra sự biến đổi ,luôn luôn có sự khác biệt về tâm lý giữa những đối tượng giáo dục. Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên phải luôn đổi mới nội dung và phương pháp dạy học. Tìm hiểu đối tượng giáo dục để tìm ra biện pháp ,cách thức đúng đắn nhất, phù hợp với xã hội phát triển ngày nay. Điều đó còn đồng thời quyết định sự thành công hay thất bại của giờ dạy . PHẦN II. NỘI DUNG 1. Thực trạng của vấn đề: a. Thuận lợi: - Học sinh lớp 1 mới đi nên các em rất thích học, ham học, ham viết. - Phụ huynh cho con đến trường ở đầu năm cũng rất quan tâm đến việc học tập của con em mình. - Môi trường giao tiếp, bố mẹ, phương tiện thông tin đại chúng, cô giáo đều biết Tiếng Việt. - Nhà trường đầu tư cơ sở vật chất: Bộ chữ mẫu của Giáo viên, những bảng chữ mẫu (với nhiều kiểu chữ) cho học sinh quan sát. - Nhà trường, ngành giáo dục quan tâm đến chất lượng chữ viết của các em ngay từ lớp 1. b. Khó khăn: Qua khảo sát các em vào đầu năm chúng tôi nhận thấy các em học sinh lớp 1 gặp rất nhiều khó khăn. - Các em từ mẫu giáo (còn có cả các em không qua mẫu giáo) vào lớp 1 nên chữ chưa thống nhất. Có em không biết viết, hoặc chỉ viết chữ in, chưa xác định đúng được dòng kẻ, viết không đúng mẫu chữ, ngồi viết chưa đúng tư thế vì còn mãi chơi, nghịch. - Các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dùng bút khi viết chữ. 2
- - Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong từ. - Các em viết sai về độ cao, thế chữ chưa đúng mẫu. - Viết nối giữa các con chữ (ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi) chưa đẹp. - Mặt khác các em chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học nhiều hơn, phải viết nhiều các em mỏi tay dẫn đến nản trí khi viết. - Phụ huynh chưa nắm được mẫu chữ mới để hướng dẫn con em mình luyện viết đúng đẹp ở nhà. Mặt khác, quan sát thực tế ở các lớp trong trường chúng chúng tôi nhận thấy: các lớp đạt chỉ tiêu "vở sạch chữ đẹp" còn chưa đạt, năm nay đạt, năm sau mất, chữ viết không đúng độ cao, thiếu nét, thừa nét, khoảng cách giữa các chữ chưa đều, thế chữ chưa chuẩn Xuất phát từ vấn đề trên tôi quyết định chọn biện pháp:“Một số biện pháp rèn kĩ năng viết cho học sinh lớp 1 ”. 1. Phương pháp trực quan: Giáo viên khắc sâu biểu tượng về chữ viết cho các em bằng nhiều con đường: kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện viết. Chữ mẫu là hình thức quan trọng ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện đầu tiên để các em viết đúng. VD: Bài 8: 1h - giáo viên chuẩn bị chữ mẫu l, h cho học sinh quan sát và nhận xét. Bài 47: en, ên - GV viết mẫu chữ lên bảng cho học sinh quan sát (tiết 1), đưa vở mẫu cho học sinh quan sát (tiết 2). 2. Phương pháp đàm thoại gợi mở: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học. Giáo viên dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ sẽ học bằng một hệ thống câu hỏi, từ việc hỏi về các nét cấu tạo chữ cái, độ cao, kích thước chữ cái đến việc so sánh nét giống nhau và nét khác biệt giữa các chữ cái đã học với các chữ cái phân tích. VD1: Dạy bài 8: l, h - Giáo viên cho học sinh quan sát chữ mẫu - Chữ "l" cao mấy li? Gồm mấy nét? - Chữ "h" cao mấy li? Gồm mấy nét? - So sánh chữ "l" và "h" có đặc điểm gì giống và khác nhau? VD2: Dạy bài 47: en, ên - GV cho học sinh quan sát chữ mẫu và hỏi: 3
- - Chữ en gồm mấy con chữ? Độ cao các con chữ? Khoảng cách giữa các con chữ trong chữ en là bao nhiêu? - So sánh chữ en và ên có gì giống và khác nhau. 3. Phương pháp luyện chữ: Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc hướng dẫn cho học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp thu. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý hướng dẫn để các em cầm bút đúng và ngồi đúng tư thế. Bài viết đẹp phải đi cùng với tư thế đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một thiếu sót lớn của Giáo viên. *NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ RÈN CHỮ CHO HỌC SINH LỚP 1: Để phát huy thuận lợi và khắc phục những khó khăn và tồn tại nêu trên, qua những năm dạy học và học hỏi kinh nghiệm của các đồng chí Giáo viên trong trường, và tham khảo ý kiến của chuyên môn, bản thân chúng tôi đã rút ra một số kinh nghiệm về "biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 1" như sau: 1. Chuẩn bị điều kiện vật chất để học sinh tập viết Một nhân tố không thể thiếu được khi dạy tập viết cho học sinh là sự chuẩn bị về phòng học, bàn ghế, bảng lớp cùng với bảng con, bút, vở của học sinh. a) Phòng học Nhân tố quan trọng đầu tiên là phòng học đúng quy định, có hệ thống cửa sổ thoáng mát, đủ ánh sáng. Được sự quan tâm của nhà trường và hội phụ huynh học sinh của lớp khối 1 được trang bị đầy đủ bóng điện và 2 chiếc quạt treo trần trong các lớp để phục vụ cho việc dạy và học trong những ngày trời mưa, trời tối không có ánh sáng mặt trời các em có đủ ánh sáng để học tập và viết bài, các em không bị nóng bức chảy mồ hôi làm ướt vở trong những ngày hè nóng bức. b. Bàn ghế học sinh Vào đầu năm học chúng tôi đã kết hợp với nhà trường làm công tác xã hội giáo dục trang bị cho học sinh lớp mình những bộ bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1 tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ngồi học, ngồi viết tốt. c. Bảng lớp 4
- - Bảng lớp là phương tiện rất cần thiết đối với giáo viên. Việc trình bày bảng là bài mẫu cho học sinh học tập và noi theo. Bảng lớp là bảng từ có những đường kẻ ô vuông chuẩn sẽ giúp cho giáo viên trình bày bài viết trên bảng lớp được đúng đẹp và dễ dàng. Đồng thời cũng là để giúp học sinh dễ theo dõi nội dung bài viết. d. Bảng con của học sinh: - Trong lớp chúng tôi yêu cầu thống nhất 1 loại bảng nhựa cùng kích thương 20 x 25cm mặt bảng có kẻ ô vuông rõ ràng cỡ (5 x 5cm) có chia thành các dòng kẻ nhỏ. . Dùng khăn ẩm giặt sạch, để lau bảng e. Phấn và bút viết: * Phấn viết: Chúng tôi yêu cầu học sinh dùng phấn trắng, mềm (hãng phấn Mic). Đồng thời chúng tôi hướng dẫn cách trình bày bảng sao cho khi viết không phải xoá đi nhiều lần để đỡ mất thời gian và tránh được thao tác thừa khi viết bảng. VD: Dạy bài 62: ôm, ơm - khi luyện viết bảng giáo viên yêu cầu học sinh trình bày vào bảng một dòng ôm rồi mới giơ bảng. * Bút viết: - Giai đoạn viết bút chì: Chọn bút chì đốt loại mềm để thuận tiện khi sử dụng và đỡ mất thời gian vót chì, dành thời gian đó để cho luyện viết. - Giai đoạn viết bút mực: Chúng tôi cho các em viết bằng bút kim thiên long loại đắt tiền 2. Rèn tư thế ngồi viết - cách cầm bút: Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút - Muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên phải rèn cho các em tư thế ngồi viết đúng: Lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25 đến 30cm. Hai chân đặt vuông góc dưới bàn, tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở. - Cầm bút bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải. Khi viết di chuyển bút từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại thoải mái. Việc giúp học sinh ngồi viết đùng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em viết đúng và viết nhanh được. 3. Rèn cách để vở khi viết: 5
- - Ở lớp 1, học sinh chủ yếu rèn viết chữ đứng nên học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. - Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề vở, cần xê dịch vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về bên phải để viết tiếp. 4. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở: - Vở phải luôn giữ sạch, có đủ bìa nhãn, không bỏ vở, xé trang. Không bôi mực ra vở, không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng, không nhoè mực - Khi học sinh chuyển viết bút mực, giáo viên thường xuyên nhắc nhở để các em nhớ và trình bày vở đúng, sạch, đẹp. 5. Dạy các nét cơ bản: Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang vào sổ. Viết cơ bản hai nét trên cũng dễ viết và nó giúp học sinh giúp học sinh sau này có dạng chữ viết thẳng, ngay ngắn từ đầu. Sau khi rèn kỹ hai nét trên, giáo viên mới tiến hành dạy các nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét khuyết. Để trong quá trình dạy tập viết được thông nhất trong cách gọi tên các nét, giáo viên thống nhất với học sinh cách gọi tên các nét như sau: : Nét sổ : Nét cong hở trái : Nét ngang : Nét cong hở phải : Nét xiên phải : Nét cong kín : Nét xiên trái : Nét cong kín : Nét móc xuôi : Nét khuyết trên : Nét móc ngược : Nét khuyết dưới : Nét móc 2 đầu : Nét thắt giữa Làm tốt phần này tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khi viết chữ được đúng đẹp theo mẫu. 6. Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ: Đây là bước vô cùng quan trọng và khó khăn với tất cả giáo viên và học sinh. Ngay ở học kỳ I, trong các giờ học vần đều có giờ tập viết, giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em nắm được cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình mẫu. Ngoài ra, giáo viên viết mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh quan sát - chữ viết của cô phải đúng theo mẫu và đẹp. Giáo viên cần chấm, chữa lỗi để học sinh phát hiện ra lỗi sai của mình và dửa kịp thời. 6
- Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết, giáo viên hướng dẫn các em viết qua hai giai đoạn. + Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết ra bảng con: giáo viên cho các em quan sát kĩ chữ mẫu trên bảng. Qua phân tích, giảng giải các em nắm được cấu tạo chữ viết và nắm được quy trình viết. Sau đó giáo viên cho các em viết trên bảng con. Giai đoạn đầu khi các em mới viết, giáo viên hướng dẫn trực tiếp rên bảng con hoặc có chữ mẫu đã trình bày sẵn trên bảng con để học sinh nhìn vào đó mà viết theo. Giai đoạn sau các em quan sát và tự viết vào bảng con dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên ở trên bảng lớn. Sau đó giao viên kiểm tra và sửa chữa lỗi sau cho các em trực tiếp ở bảng con. Giáo viên lưu ý sửa cho các em học sinh về độ cao, độ rộng. khoảng cách các con chữ đã đúng mẫu chưa. VD: Dạy bài 47: en, ên - Sau khi cho học sinh quan sát chữ mẫu và phân tích, so sánh chữ mẫu (như phần phương pháp trực quan) - GV hướng dẫn quy trình viết từng chữ. - Học sinh luyện viết bảng con: + Lần 1: en, ên + Lần 2: lá sen, con nhện. - Giáo viên quan sát sửa bài cho từng HS ngay trên bảng con - Cho nhận xét bài viết của bạn trên bảng, GV yêu cầu học sinh nhận xét: + Bạn viết đúng chữ chưa? + Đúng độ cao và khoảng cách chưa? Giai đoạn quan sát chữ mẫu và viết vào trong vở tập viết. Giáo viên cho học sinh quan sát kĩ chữ mẫu đầu dòng xem chữ cần viết, từ cần viết cao bao nhiêu, khoảng cách các con chữ trong một chữ, khoảng cách các chữ trong từ là bao nhiêu, sau đó mới đặt bút viết. VD: Dạy bài tô chữ hoa A (phần luyện tập tổng hợp) - Học sinh đọc nội dung bài, quan sát chữ mẫu đầu dòng. + Một dòng tô mấy chữ A? + Chữ ai viết rộng trong mấy ô ? (một ô) + vật một dòng viết được mấy chữ ai? (viết được 6 chữ ai) - Giáo viên nêu quy trình viết, cho học sinh quan sát vở mẫu rồi viết bảng. 7. Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút: Đường kẻ ly (1,2,3,4,5) Đường kẻ dọc (6, 7,8) 7
- Điểm dừng bút Là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ li. Điểm đặt bút Là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt bút có thể nằm trên đường kẻ li hoặc không nằm trên đường kẻ ly. VD: Khi hướng dẫn viết chữ an trong bài: Tô chữ hoa C, giáo viên nêu quy trình viết như sau: Đặt bút dưới đường kẻ ly hai viết con chữ a nối liền với con chữ n đều cao hai dòng ly, điểm dừng bút chạm đường ly hai. 8. Xác định khoảng cách: Qua các giờ tập viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng: Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ trong một chữ phải viết liền nét. Khoảng cách giữa các chữ trong một từ là cách nhau một thân con chữ. VD: Bài 93: Oan, Oăn (tiết 1) - Khi hướng dẫn viết từ: Giàn khoan, GV nêu câu hỏi + Nêu khoảng cách giữa các con chữ trong từ giàn khoan? + Khoảng cách giữa hai chữ trong từ giàn khoan là bao nhiêu? Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy trình viết liền mạch bằng cách li bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, đánh dấu nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau. Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ, dấu nặng đặt phía dưới con chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ quá. VD: Bài 91: oa, oe (tiết 1) - Khi hướng dẫn viết từ: hoạ sĩ, giáo viên nêu câu hỏi Nhận xét vị trí thanh nặng (.) và thanh ngã (~) trong từ họa sĩ? (thanh nặng viết dưới con chữ a, thanh ngã viết trên con chữ i). 9. Giáo viên phối hợp với phụ huynh: Để thống nhất cách hướng dẫn đọc và luyện viết ở nhà. Phụ huynh luôn nhắc nhở các em khi luyện viết ở nhà cũng như giữ vở sạch khi ở nhà 10. Động viên, khen thưởng 8
- Cuối mỗi tháng, sau khi chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên có nhận xét và động viên tuyên dương khen thưởng những học sinh có tiến độ về chữ viết, học sinh viết đẹp giữ vở sạch 3. Kết quả đạt được: Qua nghiên cứu, thực nghiệm chuyên đề chúng tôi nhận thấy chữ viết của học sinh đã có nhiều tiến bộ, chữ viết của các em rõ ràng, đúng độ cao, đủ nét, viết đúng khoảng cách giữa các con chữ, giữa các từ, đã xác định được điểm đặt bút và điểm dừng bút, các em luôn có ý thức rèn chữ và giữ vở sạch 4. Kết luận: Trong phương pháp giảng dạy, vai trò của người thầy hết sức quan trọng đặc biệt là môn Tiếng Việt. Người giáo viên là người rèn luyện cho các em phương pháp học tập, áp dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày. Vì vậy môn Tiếng việt vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Muốn đào tạo học sinh trở thành chủ nhân tương lai của đất nước thì trước hết giáo viên phải có những phương pháp giúp các em học môn Tiếng việt thực tế, giảng dạy, tôi đã vận dụng một số phương pháp sau: - Dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm. - Dạy học sao cho tất cả học sinh đều làm việc. - Cách dạy trên phiếu giao việc, phiếu kiểm tra: - Dạy học theo hướng khuyến khích học sinh tự phát hiện. - Dạy học theo nhóm. - Dạy học bằng cách tổ chức vui chơi có nội dung tiếng việt. - Dạy học ngoài hiện trường - Dạy học bằng phương pháp ôn tập toán hệ thống hóa vốn từ cho học sinh Một số phương pháp trên tôi thấy các em chủ động, tự tin và sáng tạo trong học tập nắm chắc kiến thức. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nghiêm cứu, áp dụng việc thực tiễn giảng dạy của bản thân song không thể tránh khỏi sai sót. Mong và xin chân thành cảm ơn những lời góp ý, phê bình và chỉ giáo của quý bạn đọc, quý đồng nghiệp. 5. Kiến nghị, đề xuất: 1. Đối với nhà trường: 9
- - Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để trao đổi, dự giờ, học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp thông qua việc quản lý học sinh, phương pháp dạy rèn chữ viết cho học sinh. -Tăng cường bổ sung đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh. - Coi trọng việc kiểm tra thường xuyên hay bất thường. - Cần phối hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục: Gia đình - Nhà trường - Xã hội. 2. Đối với giáo viên: - Giáo viên có thái độ cởi mở, chan hòa, ân cần, quan tâm tới từng học sinh, gạt bỏ các buồn bực lo lắng trong đời sống khi vào lớp học; có thái độ mẫu mực trong tác phong và quan hệ. - Nắm chắc đặc điểm tình hình học sinh trong lớp mình phụ trách. - Quan tâm tới việc chuẩn bị bài, chuẩn bị đồ dùng dạy học, áp dụng phương pháp dạy học sao cho phù hợp với học sinh mình đang đảm nhiệm. - Tâm huyết với nghề, thương yêu giúp đỡ học sinh tận tình. - Trong mỗi bài giảng phải quan tâm tới cả 3 đối tượng học sinh, luôn tạo cơ hội cho 3 đối tượng đó được học, được nói, được hoạt động tích cực, chủ động. -Tôn trọng học sinh, lắng nghe ý kiến của các em để kịp thời động viên, uốn nắn. - Dạy học sinh nắm được những nét cơ bản ngay từ đầu năm lớp 1. - Học sinh cần nắm được từ thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở cách giữ sở sạch, xác nhận được đường kẻ, dòng li, khoảng cách giữa các chữ trong từ - Dạy học sinh viết chữ theo trình tự từ thấp đến cao. - Cần chuẩn bị đầy đủ sách vở để học viết: Bảng, bút, vở tập viết, vở ô li, bộ chữ mẫu Thanh Khương, ngày 5 tháng 11 năm 2023 Người viết Nguyễn Thị Huyền 10