Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy Tiếng Việt Lớp 1 dạng bài dạy âm - Vần
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy Tiếng Việt Lớp 1 dạng bài dạy âm - Vần", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_day_tieng_viet_lop_1.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy Tiếng Việt Lớp 1 dạng bài dạy âm - Vần
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Ở bậc Tiểu học, Tiếng Việt là môn học giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bắt đầu thực hiện từ năm học 2020 – 2021 cũng đã dành nhiều thời gian hơn cho môn Tiếng Việt so với chương trình Tiếng Việt hiện hành, với 420 tiết/năm học. Là môn học có số tiết nhiều nhất trong các môn học chính ở lớp 1. Điều đó đã chứng tỏ môn Tiếng Việt lớp 1 rất quan trọng, thực sự nó làm tiền đề để học tốt các môn học khác. Lớp 1 là lớp đầu cấp, các em bắt đầu làm quen với môi trường mới, làm quen với bạn bè, thầy cô, làm quen với các hoạt động học tập nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của nền giáo dục hiện nay. Việc thay đổi chương trình sách giáo khoa mới với những đòi hỏi ngày càng cao đối với lớp 1 đã tạo ra không ít khó khăn cho giáo viên và học sinh khi tiếp cận sự thay đổi cách dạy, cách học. Tiếng Việt lớp 1 thực sự là nền móng, là cái gốc. Dạy Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 không thể nào không trú trọng đến giai đoạn đầu – Giai đoạn dạy dạng bài Âm – Vần. Nếu giai đoạn này các em chưa nắm vững thì sẽ dẫn đến sự tiếp thu khó khăn ở giai đoạn Tập đọc. Đối tượng học sinh lớp 1 là giai đoạn chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập. Vì vậy đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta luôn trăn trở khi tổ chức dạy Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 như thế nào để các em hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách hứng thú và đạt hiệu quả cao ? Là một giáo viên luôn tâm huyết với sự nghiệp giáo dục. Đứng trước tình hình thực tế của năm học này, tôi luôn suy nghĩ phải dạy như thế nào để nâng cao được chất lượng khi đổi mới chương trình. Đặc biệt giai đoạn dạy âm – vần là tiền đề, là nền tảng quan trọng để học sinh đáp ứng được yêu cầu cho giai đoạn học Tiếng Việt tiếp theo. Từ suy nghĩ trên tôi đề xuất biện pháp “Nâng cao hiệu quả dạy Tiếng Việt lớp 1 dạng bài dạy âm – vần”. 1
- 1. Mục đích nghiên cứu Tôi đưa ra một số biện pháp “Nâng cao hiệu quả dạy Tiếng Việt lớp 1 dạng bài dạy âm – vần” nhằm tạo không khí học tâp nhẹ nhàng, học sinh tích cực và hứng thú trong giờ học. Các giải pháp tôi đưa ra nhằm Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức lớp học theo từng dạng bài học một cách nhẹ nhàng, phát huy tính tích cực và góp phần phát triển năng lực của học sinh. 2.Tính mới và ưu điểm nổi bật của SK Các giải pháp góp phần Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức lớp học, nâng cao chất lượng giờ dạy tiếng Việt lớp 1, đáp ứng yêu cầu áp dụng chương trình sách giáo khoa mới, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, áp dụng có hiệu quả trong trường tiểu học. - Sáng kiến được áp dụng lần đầu tại lớp 1A1 - Trường Tiểu học Đáp Cầu - Phạm vi áp dụng : Dạng bài dạy âm – vần lớp 1 Với giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động 3 – Hoạt động dạy viết ở các bài dạy Âm – Vần đã đem lại hiệu quả thiết thực. 3. Đóng góp của các biện pháp - Trò chơi thực sự là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh Tiểu học. Khi chơi, các em được biểu lộ tình cảm rất rõ ràng như vui mừng khi giành chiến thắng và buồn bã khi thất bại. Qua đó là động lực để các em cố gắng ở những lần chơi sau. Và một điều quan trọng là giúp học sinh nhớ bài hơn, các em rất hứng thú với bài học và năng lực của các em đã được phát huy. - Lập kế hoạch đảm bảo tính vừa sức cho học sinh kết kợp hình thức tổ chức trò chơi nhẹ nhàng giúp các em thực hiện được yêu cầu của môn Tiếng Việt qua từng bài trong giai đoạn đầu đã đem lại không khí học tập sôi nổi và hiệu quả trong giờ học. 2
- - Tổ chức các hoạt động học tập đảm bảo tính vừa sức cho học sinh khi bước sang môi trường học tập mới để các em cảm thấy không bị quá sức. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học không chỉ mang lại nhiệu quả học tập cho học sinh mà còn nâng cao trình độ tin học cho giáo viên, đáp ứng với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. * Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 1 và với cương vị là một tổ trưởng Tổ chuyên môn. Tôi đã chia sẻ cùng giáo viên trong tổ trong các buổi sinh hoạt chuyên môn về những giải pháp mà mình đã áp dụng trong lớp mình hiệu quả. Các đồng chí giáo viên trong tổ tôi cũng đã vận dụng trong lớp mình và đều có phản hồi tích cực. Các lớp đã áp dụng và đều thấy sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng học tập của học sinh khi ứng dụng công nghệ thông tin cũng như tổ chức trò chơi học tập trong giờ học. * Những giải pháp của tôi không chỉ mang lại hiệu quả thiết thực cho học sinh mà còn khích lệ giáo viên tích cực học tập, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ: Là một giáo viên nhiều năm dạy lớp Một, đón các em từ mầm non lên tôi nhận thấy một khó khăn mà học sinh thường mắc phải là nhiều em chưa nhớ hết 29 chữ cái Tiếng Việt; còn nhầm lẫn giữa các chữ cái có nét tương đồng (b – d; p – q; g – ng). Điều này dẫn đến các em đọc sai. Nguyên nhân: Ở mầm non, hoạt động chính của các em là hoạt động vui chơi. Phụ huynh cũng chưa chú trọng nhiều đến việc học của con, nên các em chưa thuộc hết chữ cái. Trẻ nhỏ cách tư duy còn non nớt, các em chưa tập trung cao, nên thường không có khả năng nhìn ra sự khác biệt giữa các chữ cái có nét tương đồng, dẫn đến việc nhầm lẫn. 3
- CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY 1. Biện pháp thứ nhất : Lập kế hoạch dạy học phù hợp và đưa ra hình thức tổ chức dạy học hiệu quả ngay từ đầu năm học. * Mục tiêu biện pháp: Tổ chức các hoạt động học tập đảm bảo tính vừa sức cho học sinh khi bước sang môi trường học tập mới để các em cảm thấy không bị quá sức. * Các bước tiến hành: Bước 1: Ngay khi nhận lớp tôi tiến hành khảo sát chất lượng học sinh qua đọc bảng chữ cái. Bảng chữ cái a ă â b c d đ e ê g h i k l m n o ô ơ p q r s t u u v x y Chưa hoàn Hoàn thành tốt Hoàn thành thành Tuần đầu (Đọc thuộc bảng (Đọc bảng chữ cái năm học Tổng (Chưa thuộc chữ cái lưu loát) còn chậm) số HS bảng chữ cái) SL % SL % SL % 4
- 38 7 18,4 21 55,3 10 26,3 2023 - 2024 Dựa vào kết quả khảo sát tôi xây dựng kế hoạch phù hợp đảm bảo tính vừa sức cho học sinh. + Do đa số học sinh chưa thuộc bảng chữ cái nên tôi dành thời gian 3 tuần đầu ưu tiên cho việc dạy Tiếng Việt. + Để giúp các em tham gia học tập hiệu quả ngay từ tuần đầu, tôi phối hợp với phụ huynh quay video bài đọc bảng chữ cái hàng ngày. Việc làm đó đã hỗ trợ giáo viên rất nhiều trong việc giao và kiểm tra việc học ở nhà của học sinh. Giúp giáo viên nắm bắt tình hình học tập của học và học sinh đáp ứng yêu cầu cho bài học tiếp theo. + Trong tuần đầu tiên, tôi tổ chức các hình thức dạy học kết hợp trò chơi ôn tập bảng chữ cái nhằm tạo hứng thú, khích lệ học sinh tham gia học tập. Các trò chơi không chỉ cuốn hút các em trong từng giờ học mà còn thúc đẩy các em tự giác đọc bảng chữ cái hàng ngày. Tổ chức trò chơi nhẹ nhàng trong tuần đầu đối với học sinh lớp 1 thực sự đã tạo hứng thú, sự mong đợi của các em cho buổi học tiếp theo. Đặc biệt với cách giao bài đọc đến với phụ huynh hàng ngày sau một tuần nhiều em đã đọc thuộc bảng chữ cái. Đó là điều thuận lợi để các em ghi nhớ và đọc tốt các chữ ghép ở tuần tiếp theo. Bước 2: + Sau, lúc đó tôi dành thời gian ưu tiên cho hoạt động dạy viết – một trong những hoạt động quan trọng và khó khăn trong giai đoạn này với học sinh lớp 1. + Để hình thành kỹ năng viết cho học sinh lớp 1, đầu tiên tôi quan tâm đến cách cầm bút và tư thế ngồi viết đúng của các em. 5
- + Tôi hướng dẫn và sửa cho các em cách cầm bút đúng ngay trong buổi đầu các em thực hiện hoạt động viết. + Để giúp các em dễ dàng thực hiện, bước đầu tôi cho các em tô và viết từ các nét cơ bản giúp học sinh cầm bút thuận . + Kết hợp hình thức vừa hướng dẫn vừa cho học sinh quan sát video quy trình viết các nét cơ bản đã tạo được hứng thú cho học sinh với hoạt động này. Đặc biệt, tôi quan sát từng học sinh và trú trọng sửa, uốn nắn và viết mẫu cho những học sinh gặp khó khăn khi cầm bút và trong quá trình thực hành viết. Quan sát các em tôi nhận thấy các em ham thích được viết và viết rất tích cực. + Tùy từng đối tượng học sinh tôi đưa ra yêu cầu mức độ cần đạt phù hợp với năng lực của từng học sinh. Bước 3: Trong giai đoạn đầu tôi thường giao bài viết về nhà cho học sinh bằng các bài có chữ mẫu làm điểm tựa giúp các em thực hiện viết một cách dễ dàng hơn, các em không cảm thấy và sợ viết, có những em còn rất hứng thú với hoạt động này. 2. Biện pháp thứ hai: Vận dụng linh hoạt trò chơi học tập trong giờ học tạo không khí học tập sôi nổi, phát huy khả năng sử dụng vốn từ và năng lực hợp tác của học sinh. * Mục tiêu biện pháp: Tạo hứng thú, và phát huy tính tích cực của học sinh trong từng giờ học. * Các bước tiến hành: Bước 1: Dạy HS đọc tốt âm – vần mới và cách đánh vần, tạo tiếng mới. Mỗi một bài dạy âm – vần mới đều được thực hiện qua 4 hoạt động: Hoạt động khởi động, hoạt động khám phá, hoạt động luyện tập và hoạt động vận dụng. - Khi thực dạy hoạt động khám phá tôi trú trọng dạy cho học sinh nắm chắc và đọc tốt âm – vần mới. - Giáo viên đọc mẫu chuẩn, đọc rõ ràng chính xác và giúp học sinh sửa khi các em đọc sai, đọc ngọng. 6
- - Đưa ra cách sửa phù hợp với từng đối tượng học sinh. -Tôi luôn chú trọng đến việc dạy học sinh cách đánh vần qua việc phân tích cấu tạo tiếng. Ví dụ khi phân tích cấu tạo của tiếng “phao” phao ph ao Sau khi phân tích cấu tạo tiếng để học sinh nắm được cách đánh vần tiếng mới, tôi tiếp tục quan tâm đến việc phát triển vốn từ cho học sinh qua từng bài học. -Với mục tiêu hướng tới dạy học phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh. Sau khi tạo tiếng mới tôi luôn tổ chức các trò chơi học tập đã giúp các em tham gia hoạt động một cách tích cực, hiệu quả. Bước 2: Tổ chức trò chơi học tập cho học sinh. Tôi đã tổ chức cho học sinh tham gia nhiều trò chơi khác nhau qua từng bài học. Qua trò chơi các em được củng cố âm – vần đã học, phát triển được nhiều vốn từ cũng như thể hiện được năng lực của bản thân, phát huy tốt khả năng tư duy và dần hình thành những phẩm chất tốt đẹp như các em biết chia sẻ, biết hợp tác và giúp đỡ nhau trong học tập. Khi học sinh được tham gia trò chơi học tập, các em rất chú ý và hứng thú. Tôi đã lựa chọn trò chơi phù hợp cho từng bài, cho từng hoạt động và thấy được không khí lớp học cũng thực sự thay đổi, các em cảm thấy tiết học nhẹ nhàng, thoải mái mà thực sự đã đem lại hiệu quả cao. Các trò chơi tôi đã tổ chức cho học sinh được thể hiện qua các dạng bài sau: * Ôn bảng chữ cái trong tuần học đầu tiên + Tôi tổ chức trò chơi “Hái táo”, trò chơi “ Vòng quay may mắn” 7
- * Dạng bài dạy âm: Bài 4B Trong bài học 4B âm p là một trong các âm mà các em hay nhầm lẫn với các âm b, d, q. Tôi tổ chức trò chơi “Ai tinh mắt”. Trò chơi này giúp các em nhận diện được kí hiệu của con chữ ghi âm p. Thông qua trò chơi cho các em phân biệt b với p, với d, với q. Sau khi thực hiện xong hoạt động khám phá, tôi tổ chức cho các em chơi trò chơi để củng cố kiến thức các em vừa được học. b d q p 9
- d b p q b d q p d q p b Sau khi chơi trò chơi, tôi nhận xét và tuyên dương các em. Khi chơi, các em được biểu lộ tình cảm rất rõ ràng như vui mừng khi giành chiến thắng. Và một điều quan trọng là giúp học sinh phân biệt tốt các âm p, q, b, d . Các em nhớ bài hơn và các em rất hứng thú với tiết học. ĐỘI 1 ĐỘI 2 d q p b d q 10 p b d q p d p
- b q b Trò chơi “Ai tinh mắt”. không chỉ củng cố cho học sinh nắm chắc các âm đã học mà còn giúp các em thể hiện năng lực hợp tác cùng bạn , phát huy phản xạ nhanh và tác phong nhanh nhẹn của học sinh. * Dạng bài dạy vần : Bài 6B .- Sau hoạt động khám phá, tôi muốn các em được phát triển và mở rộng vốn từ chứa vần oi – ôi – ơi vừa học. Tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “ Ô cửa bí mật” - Trò chơi này áp dụng cho học sinh cả lớp có quyền tham gia chơi. Bạn tham gia chơi có quyền được chọn ô cửa. Mỗi ô cửa chứa một vần oi - ôi - ơi hoặc một tiếng, từ chứa mỗi vần đó. Khi ô cửa được mở ra thì bạn tham gia chơi sẽ phải đưa ra tiếng hoặc từ có chứa vần trong ô cửa. Nếu mở vào ô cửa có chứa tiếng hoặc từ thì bạn tham gia chơi phải đưa ra một tiếng, một từ hay nói một câu chứa tiếng hoặc từ trong ô của đó. Trong thời gian quy định người chơi không thực hiện được thì phải nhường quyền cho bạn khác. 11
- *Dạng bài Ôn tập vần : Bài 6E - Sau hoạt động luyện tập, tôi muốn các em được phát triển và mở rộng vốn từ chứa vần các vần đã học. Rèn kĩ năng viết nhanh, viết đúng tiếng, từ. Tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Đuổi hình bắt chữ”. 13
- Trò chơi này không chỉ mở rộng vốn từ cho học sinh, tạo không khí thi đua sôi nổi cho cả lớp mà còn rèn cho học sinh kĩ năng viết đúng, viết nhanh dần. *Dạng bài Ôn tập vần : Bài 9A - Sau hoạt động luyện tập, tôi tổ chức cho các em chơi trò chơi “Ô cửa bí mật” với các ô cửa phong phú hơn. 14
- - Ở thời điểm này, tôi muốn các em không chỉ được củng cố các vần đã học, được phát triển và mở rộng vốn từ mà còn rèn và phát huy khả năng nói, khả năng diễn đạt và tư duy cho HS. * Ngoài các trò chơi trên, tôi còn sử dụng các trò chơi như: Ong tìm hoa, Hái hoa, Em là chiến sĩ truyền lệnh, Bắn tên, Gọi thuyền . trong các tiết học Tiếng Việt đã kích thích được trí tưởng tượng, tò mò ham hiểu biết của trẻ. 3. Biện pháp thứ ba: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học * Mục tiêu biện pháp: Tiếp cận đổi mới phương pháp, ứng dụng thành thạo và hiệu quả phương pháp dạy học hiện đại phù hợp các hình thức tổ chức dạy học. * Các bước tiến hành: - Khai thác, thiết kế những hình ảnh sinh động phù hợp với nội dung bài học tạo sự chú ý, hứng thú cho học sinh. - Tổ chức, thiết kế các trò chơi học tập hấp dẫn rèn kỹ năng đọc tốt cho học sinh. - Khi dạy hoạt động viết cho học sinh tôi đã thiết kế qua hình ảnh thể hiện quy trình viết dưới dạng video, giúp học sinh nắm rõ và thực hiện viết đúng quy trình Với các nét cơ bản hay với hoạt động viết trong dạng bài dạy âm – vần, tôi đã sử dụng công nghệ giúp học sinh nắm rõ quy trình viết chữ: 16
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động 3 ở các bài dạy Âm – Vần sẽ giúp học sinh nắm rõ quy trình viết, những điểm cần lưu ý khi viết. Qua đó học sinh thực hành viết cũng đạt hiệu quả cao. Nhìn vào bài viết của các em hàng ngày ,tôi thấy các em đã rất cố gắng, nhiều học sinh trong lớp đã thể hiện được chữ viết đúng mẫu, đến thời điểm này một số em viết chữ khá đẹp. 19
- Với các biện pháp trên, tôi đã thực hiện hiệu quả năm học trước nên ngay đầu năm học này tôi tiếp tục thực hiện và đến thời điểm này chất lượng đọc của học sinh đã tiến bộ rõ rệt. * Học sinh đọc tốt đã giúp các em tự tin hơn rất nhiều, các em đọc được lưu loát câu văn cũng là điểm tựa giúp các em nói và diễn đạt câu mạch lạc hơn. 4. Kết quả đạt được Các giải pháp trên tôi đã vận dụng trong quá trình giảng dạy trong năm học qua. Các đồng chí giáo viên trong tổ và Ban giám hiệu nhà trường đã tham gia dự giờ đều đánh giá tiết học nhẹ nhàng, học sinh tích cực và hứng thú với các hoạt động giáo viên tổ chức. Các giải pháp trên đã có khả thi trong và hiệu quả. - Với việc lập kế hoạch đảm bảo tính vừa sức cho học sinh kết hợp hình thức tổ chức trò chơi nhẹ nhàng giúp các em dễ dàng thuộc bảng chữ cái và thực hiện được yêu cầu của môn Tiếng Việt qua từng bài trong giai đoạn đầu đã đem lại không khí học tập sôi nổi và hiệu quả trong giờ học. - Trò chơi thực sự là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh Tiểu học. Khi chơi, các em được biểu lộ tình cảm rất rõ ràng như vui mừng khi giành chiến thắng và buồn bã khi thất bại. Qua đó là động lực để các em cố gắng ở những lần chơi sau. Và một điều quan trọng là giúp học sinh nhớ bài hơn, các em rất hứng thú với bài học và năng lực của các em đã được phát huy. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học không chỉ mang lại hiệu quả học tập cho học sinh mà còn nâng cao trình độ tin học cho giáo viên, đáp ứng với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. * Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 1 và với cương vị là một tổ trưởng Tổ chuyên môn. Tôi đã chia sẻ cùng giáo viên trong tổ trong các buổi sinh hoạt chuyên môn về những giải pháp mà mình đã áp dụng trong lớp mình hiệu quả. Các đồng chí giáo viên trong tổ tôi cũng đã vận dụng trong lớp mình và đều có phản hồi tích 20
- cực. Các lớp đã áp dụng và đều thấy sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng học tập của học sinh khi ứng dụng công nghệ thông tin cũng như tổ chức trò chơi học tập trong giờ học. * Những giải pháp của tôi không chỉ mang lại hiệu quả thiết thực cho học sinh mà còn khích lệ giáo viên tích cực học tập, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 3.3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm Sau khi áp dụng các biện pháp trên, tôi nhận thấy để các biện pháp đưa ra phát huy được hiệu quả. Biện pháp này đòi hỏi GV tiếp tục học tập, ứng dụng công nghệ thông tin, tìm tòi các phần mềm hiệu quả phục vụ cho công tác giảng dạy của mình. Ngoài ra giáo viên cần quan tâm đến đối tượng học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt. Với hiệu quả trong sáng kiến của mình, tôi sẽ tiếp tục thực hiện và phát huy những mặt đã đạt được, khắc phục những mặt còn tồn tại để nâng cao chất lượng giảng dạy phù hợp với người giáo viên trong thời đại công nghệ 4G. CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP Qua thời gian giảng dạy và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của mình. Tôi nhận thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt, các em thể hiện sự phát triển năng lực và phẩm chất, đặc biệt chất lượng học môn Tiếng Việt của lớp được nâng cao. Tôi đã tôi tiến hành khảo sát chất lượng học sinh môn Tiếng Việt lớp 1A1 năm học 2023 -2024, kết quả như sau: * * Sau 10 tuần học, tôi tiến hành khảo sát học sinh theo đề sau: ĐỀ KHẢO SÁT TIẾNG VIỆT LỚP 1 – Tuần 9 1. Kiểm tra đọc (8 đ) 21
- a) Đọc thành tiếng các vần: ao, iêu, ay, uôi b) Đọc thành tiếng các từ ngữ: vạn tuế, vườn nhãn, buổi chiều, chim yến, cây cau. c) Đọc thành tiếng các câu: Con suối sau nhà rì rào chảy. Vườn cây nhà bà sai trĩu quả. Bài tập (2đ) Nối các từ ở cột A với các từ ở cột B cho thích hợp: A B Gió cuốn bé Na Mẹ yêu vườn rau Bà tưới lá khô e) Chọn vần thích hợp điền vào chỗ trống: ai hay ay: bàn t . , đôi t ng hay ngh: .ôi nhà, e nhạc 2. Kiểm tra viết (10 điểm) a) Vần: êu, iên, uôi, an b) Từ ngữ: sơn ca, con giun, tổ yến. c) Câu: Ban ngày, sẻ mải bay đi xây tổ mới. *Kết quả như sau: Tổng Chưa hoàn Tuần học Hoàn thành tốt Hoàn thành Ghi chú số HS thành thứ 9 22
- SL % SL % SL % 2023 - 2024 38 29 76,3 8 21,1 1 2,6 1HS KT Sau khi áp dụng sáng kiến của mình trong dạy học năm qua. Nhìn vào kết quả trên cho thấy chất lượng môn Tiếng Việt lớp tôi đã tiến bộ rõ rệt. Nhiều học sinh đạt mức Hoàn thành tốt. Điều đó chứng tỏ việc áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm của mình vào giảng dạy thực sự có tính khả thi. * Kết quả khảo sát môn Tiếng Việt cho thấy chất lượng môn Tiếng Việt của lớp tôi đã tiến bộ rõ rệt so với đầu năm. Các em không chỉ thể hiện bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tốt hơn mà các em còn phát huy tốt năng lực, sự mạnh dạn, tự tin của mình. Điều đó chứng tỏ các giải pháp của tôi đã mang lại hiệu quả thiết thực. PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của SK Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động song phương của thầy và trò nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.Quá trình này chỉ có thể đạt được kết quả cao khi cả thầy và trò cùng tích cực, chủ động, sáng tạo. Dạy học là một nghệ thuật, đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian, sức lực và trí tuệ. Chính vì vậy, cùng với sự phát triển của xã hội, đổi mới phương pháp là yêu cầu cấp thiết, là đòi hỏi ở mỗi giáo viên đứng lớp cần phát huy khả năng sáng tạo của mình trong từng giờ lên lớp. Trong hơn hai mươi năm qua, với lòng yêu nghề và luôn tâm huyết với sự nghiệp giáo dục. Tôi luôn cố gắng tìm tòi và phát huy khả năng ứng dụng dạy học tích cực sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội. Trong đổi mới chương trình sách giáo khoa hiện nay cùng với đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy học. Tích luỹ những kinh nghiệm của bản thân, sự tìm tòi, nghiên cứu và học hỏi những điều mới mẻ trong sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Tôi 23
- thấy rằng để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của sự phát triển xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng thì mỗi người giáo viên phải không ngừng học tập, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin thành thạo, sử dụng linh hoạt các phần mềm phục vụ cho việc dạy học đạt hiệu quả cao. 2. Hiệu quả thiết thực của SK nếu được triển khai - Qua việc thực hiện các phương pháp và cách tổ chức dạy học nêu trên học sinh đã phân biệt và trình bày tốt các dạng toán nên các em có hứng thú và yêu thích môn học hơn. - Trong những tiết hội giảng của mình tôi đã vận dụng giải pháp đã trình bày đều được bạn bè đồng nghiệp đánh giá cao. Đồng nghiệp đều đánh giá lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú với bài học, các em tích cực, phát huy được năng lư vững chắc, và đặc biệt thể hiện tốt khả năng giao tiếp, khả năng tư duy. Đó chính là động lực để tôi tiếp tục theo đuổi ý tưởng của mình. Việc lựa chọn các phương pháp và phối hợp linh hoạt các hình thức tổ chức trong dạy học nhằm khích lệ học sinh tự giác học tập, hứng thú với các hoạt động học tập để đạt được mục tiêu bài học là đòi hỏi cấp thiết trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. “Nâng cao hiệu quả môn Tiếng Việt lớp 1 dạng bài dạy âm – vần ” là kinh nghiệm nhỏ của tôi mà tôi đã rút ra trong quá trình giảng dạy. Tôi mong rằng sáng kiến này sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác trong trường tiểu học. Những thiếu sót trong sáng kiến này chắc hẳn không tránh khỏi.Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp, các nhà quản lý giáo dục để sang kiến của tôi được áp dụng hiệu quả hơn 3. Kiến nghị, đề xuất Để nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Việt, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề xuất sau: 24
- a, Đối với tổ chuyên môn: - Giáo viên cần thường xuyên trau dồi trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích cực học tập và ứng dụng công nghệ thông tin, chia sẻ cùng đồng nghiệp để tích lũy cho mình những kinh nghiệm quý báu trong việc dạy và giáo dục học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục hiện nay. - Tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để chia sẻ kinh nghiệm hay giữa các GV trong quá trình giảng dạy. Khích lệ giáo viên trong tổ tích cực học tập và sáng tạo, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học hướng tới phát huy năng lực và phẩm chất của học sinh. b, Đối với lãnh đạo nhà trường: - Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, đồ dùng, trang thiết bị dạy học. - Tiếp tục tổ chức các chuyên đề, hội thảo trao đổi kinh nghiệm giảng dạy trong nhà trường. - Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan dự giờ các trường điểm để học tập kinh nghiệm. c, Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo. - Để thực hiện hiệu quả chương trình SGK mới đối với lớp 1 đề nghị Phòng Giáo dục tham mưu điều chỉnh chương trình bậc học Mầm non để đảm bảo sự đồng bộ về chương trình từ bậc Mầm Non lên Tiểu học giúp các em các em ko bị quá sức trong giai đoạn đầu năm học lớp 1. - Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề để giáo viên các trường có cơ hội học hỏi lẫn nhau, tích lũy kinh nghiệm, phương pháp, biện pháp giáo dục học sinh áp dụng vào quá trình giảng dạy có hiệu quả cao. 25
- Đáp Cầu, ngày 27 tháng 09 năm 2025 Đánh giá, nhận xét của nhà trường Nguyễn Thị Liên 26
- PHẦN IV: PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 – tập 1,2 - Nhà xuất bản giáo dục 2. Sách giáo viên Tiếng Việt 1 - Nhà xuất bản giáo dục 3. Sách mềm Cùng học và phát triển năng lực Lớp 1 - Nhà xuất bản giáo dục 4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học – Nội dung tập huấn các Moddun bồi dưỡng dành cho giáo viên. 5. Phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. 27
- MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II: NỘI DUNG 1.Thực trạng công tác dạy và tính cấp thiết 1.1 Thuận lợi: II. Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải Toán có lời văn lớp 4. 9 1. Giải pháp thứ nhất . 2. Giải pháp thứ hai 11 28
- 3. Giải pháp thứ ba . PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Mô tả cách thực hiện 2. Kết quả đạt được 3.Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm PHẦN IV: PHỤ LỤC V. Kiến nghị, đề xuất 1. Đối với tổ/nhóm chuyên môn 2. Đối với Lãnh đạo nhà trường 3. Đối với Phòng GDĐT, Sở GDĐT PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP (Liệt kê và đính kèm các văn bản, báo cáo, số liệu về sự tiến bộ của học sinh). PHẦN V: CAM KẾT 29